Sự khác biệt của chất màu đơn OXIT và chất màu hỗn hợp các OXIT

Các chất màu đơn oxit như TiO2, Al2O3, SiO2, ZnO… có màu trắng; Cr2O3 có màu xanh lá cây; Fe2O3 và Cu2O có màu đỏ; MnO2, Co3O4, Fe3O4… có màu đen. Nhược điểm lớn nhất của các chất màu đơn oxit là không bền màu trong các điều kiện khác nhau do có sự thay đổi trạng thái oxit hóa của ion kim loại. Chính lý do này đã hạn chế các ứng dụng của chúng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất gốm sứ, các vật liệu cần gia công trong điều kiện nhiệt độ cao và môi trường có tính oxi hóa/khử.

Các chất màu trên cơ sở hỗn hợp các oxit kim loại là những chất màu vô cơ chất lượng cao với các tính chất nổi bật, chúng được sử dụng cho sơn, nhựa, các loại vật liệu xây dựng, thủy tinh, màng phủ và gốm sứ. Về bản chất hóa học thì các chất màu oxit hỗn hợp là một dung dịch rắn, nghĩa là các oxit kim loại được phân bố đồng nhất trong mạng tinh thể của hợp chất và tạo ra một dung dịch đồng nhất ở trạng thái rắn. Các hợp chất này có nhiều kiểu cấu trúc khác nhau như rutil, spinel thuận, spinel nghịch đảo, hematit… Các oxit hỗn hợp có đặc trưng hóa học riêng và không bị pha trộn với các đặc trưng vật lý của từng oxit. Cấu trúc pha của các oxit hỗn hợp có thể thay đổi đối với các oxit kim loại khác nhau để phù hợp với các quá trình kết hợp giữa chúng hoặc là thay đổi các tính chất màu. Các sự thay thế như vậy thông thường diễn ra khi antimony thay thế cho vonfram hoặc niobi trong cấu trúc của rutil, ví dụ như trong các chất màu vàng có cấu trúc rutil của niken như Ni-Nb-Ti và Ni-W-Ti hoặc các chất màu vàng cấu trúc rutil của crom như Cr-Nb-Ti và Cr-W-Ti hoặc các chất màu nâu cấu trúc rulti của mangan như Mn-Nb-Ti) và Mn-W-Ti. Bảng dưới đây chỉ ra thành phần các nguyên tố cơ bản có trong một số chất màu vô cơ chịu nhiệt dạng oxit hỗn hợp thông dụng. Thông thường các nguyên tố trên sẽ tạo thành các hệ tinh thể bền như: spinel, zircon, zirconia, corundum, cordierite, augite….

Xanh dươngXanh lá câyVàngDa camĐỏTímNâuĐen
Co-AlCo-CrPb-SbCd-Se-SCd-Se-SAu-AlFe-Cr-ZnFe-Cr-Co
Co-ZnCo-Cr-ZnPb-Sb-SnPbCrO4Au-AlCr-SnFe-Cr-MnFe-Cr-Co-Ni
Co-SiCo-Cr-AlPb-Sb-ZnV-PbCr-Sn-CaFe-CrFe-Cr-Co-Mn
Co-Al-ZnCo-Cr-SiV-SnCr-Sn-SiCr-ZnCr-Cu
Co-Al-SiCr-SiV-ZnMn-PSb-Ti-Cr
Cr-Ca-FSb-Ti-Cr

Trong số các hệ chất màu vô cơ chịu nhiệt, các chất màu dạng cấu trúc spinel (AB2O4) thuộc hệ màu hiện đại, được phát minh từ cuối những năm 1940, có nhiều ưu điểm nổi bật như: màu sắc tươi sáng, độ phát màu mạnh, bền trong môi trường sử dụng nên được sử dụng rất phổ biến cho sản xuất gốm sứ và các lĩnh vực liên quan. Trong tự nhiên, spinel tồn tại dưới dạng các khoáng vật như spinel (MgAl2O4­), gahnite (ZnAl2O4), hercynite (FeAl2O4), cuprospinen (CuFe2O4), franklinite: (Fe,Mn,Zn) (Fe,Mn)2O4… Các khoáng vật này ngoài những tính chất bền về lý hóa còn có màu sắc rất đẹp và phong phú được chế tác thành đá quý và sử dụng làm đồ trang sức rất được ưa chuộng trên khắp hế giới. Để chế tạo được hợp chất spinel có thể đi từ các oxit, các hydroxit hoặc các muối phân hủy cho oxit.

Một số chất màu cho gốm cấu trúc spinel được chỉ ra ở bảng dưới đây:

Màu sắcTable HeaderMàu sắcCông thức hóa học
Xanh dươngCoAl2O4NâuNiFe2O4
Xanh xámCo2SnO2Nâu(Zn, Fe)Fe2O4
Xanh dương(Co, Zn) Al2O4Nâu(Fe, Mn)(Fe, Cr, Mn)2O4
Xanh blue-greenCo(Al, Cr)O4Nâu(Zn, Fe)(Fe, Cr)2O4
Xanh lá câyNâuTable DataZn, Ni)Fe2O4
Xanh lá câyCo2TiO4Nâu(Zn, Mn)Cr2O4
Xanh dươngCoAl2O4/Co2SnO4Đen(Fe, Co)Fe2O4
HồngZn(Al, Cr)2O4Đen(Co, Fe)(Fe, Cr)2O4
Vàng camZnFe2O4Đen(Fe, Mn)(Fe, Mn)2O4
NâuFe(Fe, Cr)2O4ĐenCuCr2O4
NâuFe2TiO4Đen(Ni, Fe)(Cr, Fe)2O4